Luật bảo vệ thông tin cá nhân

Tiếng Việt

Thông tin cá nhân là một trong những tài sản quan trọng nhất của mỗi người. Nó có thể được sử dụng để xác định danh tính, địa chỉ, số điện thoại, thông tin tài chính, lịch sử bệnh tật, v.v. Việc bảo vệ thông tin cá nhân là vô cùng cần thiết để ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền riêng tư, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản,…

Tại Việt Nam, Luật Bảo vệ thông tin cá nhân được ban hành năm 2018 quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ thể thông tin cá nhân, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân và cơ quan nhà nước trong việc bảo vệ thông tin cá nhân.

Theo Luật Bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin cá nhân được định nghĩa là “Thông tin gắn với việc xác định danh tính của một người cụ thể”. Thông tin cá nhân bao gồm các thông tin sau:

Họ và tên

Số định danh cá nhân

Số hộ chiếu

Số chứng minh nhân dân

Số căn cước công dân

Địa chỉ thường trú

Địa chỉ tạm trú

Số điện thoại

Địa chỉ email

Số tài khoản ngân hàng

Thông tin về tình trạng hôn nhân

Thông tin về sức khỏe

Thông tin về học vấn

Thông tin về nghề nghiệp

Thông tin về sở thích, thói quen

Các thông tin khác được xác định là thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân là tổ chức, cá nhân thu thập, lưu trữ, sử dụng, chia sẻ, cung cấp, truy cập, chỉnh sửa, xoá, làm vô hiệu hóa, thu hồi hoặc tiêu hủy thông tin cá nhân.

Quyền của chủ thể thông tin cá nhân

Chủ thể thông tin cá nhân có các quyền sau:

Quyền được biết về việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chia sẻ, cung cấp, truy cập, chỉnh sửa, xoá, làm vô hiệu hóa, thu hồi hoặc tiêu hủy thông tin cá nhân của mình;

Quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cung cấp hoặc giải thích về thông tin cá nhân của mình;

Quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân sửa chữa, bổ sung, xoá hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của mình;

Quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân ngừng cung cấp thông tin cá nhân của mình cho bên thứ ba;

Quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân bồi thường thiệt hại.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân

Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có các trách nhiệm sau:

Thu thập, lưu trữ, sử dụng, chia sẻ, cung cấp, truy cập, chỉnh sửa, xoá, làm vô hiệu hóa, thu hồi hoặc tiêu hủy thông tin cá nhân của chủ thể thông tin cá nhân tuân thủ pháp luật;

Bảo đảm an toàn, bí mật thông tin cá nhân của chủ thể thông tin cá nhân;

Thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân về việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chia sẻ, cung cấp, truy cập, chỉnh sửa, xoá, làm vô hiệu hóa, thu hồi hoặc tiêu hủy thông tin cá nhân của chủ thể thông tin cá nhân;

Xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo của chủ thể thông tin cá nhân về việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chia sẻ, cung cấp, truy cập, chỉnh sửa, xoá, làm vô hiệu hóa, thu hồi hoặc tiêu hủy thông tin cá nhân của chủ thể thông tin cá nhân.

Các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân

Các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân bao gồm:

Thu thập, lưu trữ, sử dụng, chia sẻ, cung cấp, truy cập, chỉnh sửa, xoá, làm vô hiệu hóa, thu hồi hoặc tiêu hủy thông tin cá nhân của chủ thể thông tin cá nhân không đúng quy định của pháp luật;

Cung cấp, chia sẻ thông tin cá nhân của chủ thể thông tin cá nhân cho bên thứ ba mà không được sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;

Sử dụng thông tin cá nhân của chủ thể thông tin cá nhân để thực hiện hành vi trái pháp luật;

Tẩy xóa, làm vô hiệu hóa, thu hồi hoặc tiêu hủy thông tin cá nhân của chủ thể thông tin cá

Luật bảo vệ thông tin cá nhân

Leave a Reply

All in one